Thứ Bảy, 31 tháng 3, 2018

Điều trị viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là một dạng viêm mãn tính ở nhiều khớp với biểu hiện khá đặc trưng: sưng, đau khớp, cứng khớp buổi sáng và đối xứng hai bên. Ngoài ra, người bệnh còn có các biểu hiện toàn thân (mệt mỏi, xanh xao, sốt gầy sút…) và tổn thương các cơ quan khác. Khi có các dấu hiệu lâm sàng nêu trên, người bệnh cần tới khám bác sĩ chuyên khoa khớp càng sớm càng tốt.


Giảm cân: Việc giảm cân nặng cơ thể sẽ giúp ích cho bệnh nhân Viêm khớp dạng thấp nếu có hiện tượng quá cân, giảm cân giúp giảm áp lực cơ thể lên các khớp ở chân, giảm sự phá hủy khớp, giúp giảm đau và giảm cứng khớp.

Glucose: Ăn đầy đủ các thức ăn giàu chất bột như cơm, mì, khoai củ để không bị thiếu dinh dưỡng. Nếu bệnh nhân Viêm khớp dạng thấp đang được dùng các loại thuốc có corticoid (cortison, prednisolon, medexa…), cần tránh các thức ăn có nhiều đường như bánh ngọt, chè…

Protein: Dùng 50g thịt, 100g đậu đỗ mỗi ngày. Có thể ăn 3-4 quả trứng/tuần (người có cholesterol máu cao cần giảm xuống 1-2 quả /tuần). Các loại thực phẩm giàu chất đạm như thịt cá, trứng, sữa, nghêu sò, tào phớ và đậu các loại… đều có lợi cho sức khỏe. Chú ý chỉ ăn thịt nạc bỏ da, không ăn phủ tạng. Nên thay bớt đạm động vật bằng đạm thực vật. Cần tăng cường uống sữa vì đây là nguồn cung cấp canxi quan trọng, rất tốt cho người bệnh khớp.

Lipid: Một số nghiên cứu cho thấy chất béo bão hòa có thể làm tăng phản ứng viêm trong cơ thể. Những thức ăn chứa lượng cao chất béo bão hòa là các sản phẩm động vật: thịt lợn hun khói, thịt bò, bơ… có thể làm tăng prostaglandin. Prostaglandin là chất gây ra viêm, đau, sưng và phá hủy khớp ở những người Viêm khớp dạng thấp. Một số người bệnh khi dùng chế độ ăn chay sẽ giảm được triệu chứng đau và cứng khớp.Bệnh nhân cũng không nên dùng quá 20 g dầu thực vật mỗi ngày. Nên sử dụng dầu lạc, dầu vừng…

Acid béo hệ Omega-3 có khả năng ngăn chặn phản ứng của hệ miễn dịch, giảm phản ứng trong viêm khớp, làm thuyên giảm các triệu chứng của bệnh. Omega-3 có nhiều trong các loại cá béo như: Cá hồi, cá thu, cá trích, cá mòi, cá ngừ… Một số công trình nghiên cứu khi cho bệnh nhân dùng những liều dầu cá từ 2-4g, thậm chí 5g/ngày, đã cho thấy: khớp bớt cứng và ít đau hơn.

Vitamin và khoáng chất


Người ta cũng đã chứng minh các thức ăn chứa vitamin E (đậu tương, giá đỗ, vừng, lạc, …) có tác dụng giảm đau chống viêm.



Còn beta-carotene (tiền Vitamin A) có nhiều trong cà rốt, cà chua, bí rợ, rau xanh… và các loại trái cây, rau củ có màu đỏ cũng có công dụng tương tự.

Vitamin C và D có khả năng cải thiện bệnh viêm xương khớp. Nếu người bệnh Viêm khớp dạng thấp có dùng corticoide thì cần thiết phải bổ sung canxi và vitamin D giúp củng cố xương. Nên ăn hoặc uống các chất có nhiều canxi như sữa và các sản phẩm của sữa (pho mát, sữa tươi, chua…) và nên ăn thức ăn giàu kali (chuối tiêu, rau cải, quả khô…).



Acid folic là một vitamin B trong thức ăn và cũng có thể bổ sung từ ngoài. Khi bệnh nhân Viêm khớp dạng thấp điều trị bằng methotrexate thì phải bổ sung acid folic để tạo tế bào hồng cầu. Bổ sung acid folic còn giúp giảm triệu chứng đau và phản ứng viêm cũng như tác dụng phụ của thuốc.

Rau xanh và chất xơ: Những chuyên gia dinh dưỡng cho biết những loại rau xanh và ngũ cốc thô, các loại đậu, các loại hạt còn nguyên lớp vỏ lụa bên ngoài chứa rất nhiều chất xơ, sinh tố và khoáng chất có tính năng giải độc, chống béo phì và tăng cường sức đề kháng, những yếu tố hữu ích cho việc điều trị và phục hồi sức khoẻ trong bệnh thấp khớp.

Luyện tập


Người bệnh cần thường xuyên đi bộ, đạp xe đạp, bơi lội theo khả năng của mình. Nếu tập được thể thao thì vẫn nên tiếp tục. Tuyệt đối không được tác động cột sống khi đau cổ vì các tổn thương cột sống có thể nặng lên sau khi làm thủ thuật này và có các biến chứng là tai biến mạch máu não, di chứng thần kinh không phục hồi được.

Nếu đau xuất hiện mỗi khi vận động thì không nên nản chí. Người bệnh chỉ cần mang dụng cụ giúp đỡ và thay đổi một số động tác là có thể tiếp tục hoạt động được. Các bài tập thể dục cho bàn tay giúp duy trì sự mềm dẻo khớp cổ tay và ngón tay. Các bài tập cho chân giúp cho đứng vững và đi lại tốt hơn. Bệnh nhân cần duy trì hoạt động thể lực đầy đủ và tiếp tục các sinh hoạt hàng ngày, nhưng cần tránh các hoạt động không cần thiết.

Điều trị bằng thuốc


Mục đích điều trị:

Kiểm soát quá trình miễn dịch và quá trình viêm khớp. Phòng ngừa hủy khớp, bảo vệ chức năng khớp. Tránh các các biến chứng của bệnh và của các thuốc điều trị.

Nguyên tắc điều trị thuốc:

Kết hợp nhiều nhóm thuốc:

Thuốc điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp: thuốc kháng viêm và thuốc giảm đau. Chỉ định dùng corticoid trong đợt tiến triển của bệnh khi chờ đợi thuốc điều trị cơ bản có hiệu quả, hoặc bệnh nhân đã phụ thuộc corticoid. Chỉ định của thuốc kháng viêm không steroid ở giai đoạn viêm khớp mức độ vừa phải, hoặc thay thế corticoid.

Các thuốc giảm đau: Chỉ định theo sơ đồ bậc thang của Tổ chức Y tế thế giới. Các thuốc thường được dùng là Paracetamol, hoặc các chế phẩm kết hợp khác. Trong trường hợp có tổn thương tế bào gan, suy gan có thể dùng Floctafenin (Idarac).

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ có thể giúp bạn có thêm thông tin bổ ích và có lợi cho sức khỏe. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và thành công.

Xem thêm: Bệnh Gút (Gout)

Thứ Năm, 29 tháng 3, 2018

Bị Gout nên ăn gì?

Bệnh Gút (Gout) là một dạng viêm khớp thường gây ra những cơn đau rất khó chịu cho người bệnh. Bệnh gút thường gặp ở những nam giới có độ tuổi từ 40 - 50 và xuất phát từ thói quen ăn uống phản khoa học. Vậy những người bị bệnh gút (gout) nên ăn gì và kiêng gì?  


Bị bệnh gút (gout) nên ăn gì và kiêng gì?

Bị bệnh gút (gout) nên ăn gì?


● Các nhóm thực phẩm có nhiều chất xơ nói chung như dưa leo, củ sắn, cà chua… có tác dụng làm chậm quá trình chuyển hóa và hấp thụ chất đạm của cơ thể, giảm thoái hoái biến đạm để tăng sinh năng lượng nên giảm sự hình thành acid uric.

● Các nhóm thực phẩm có hàm lượng purin thấp như các loại hạt, ngũ cốc, rau củ - quả tươi, bơ, trứng, sữa…



Đồ uống có lợi cho người bị bệnh gút:

● Nước lọc: Người bị bệnh gout nên nên uống nhiều nước lọc để tăng cường thải axit Uric qua nước tiểu. Khuyến cáo nên uống tối thiểu 2,5 đến 3 lít nước lọc mỗi ngày. Hạn chế uống nhiều nước buổi tối để tránh đi tiểu đêm gây ảnh hưởng đến giấc ngủ và sức khỏe.

● Nước uống không gaz: Uống nhiều nước khoáng không gaz có độ kiềm cao sẽ hạn chế sự kết tủa urat tại ống thận, giảm nguy cơ sỏi thận và tăng bài tiết axid Uric ra khỏi cơ thể.

● Nước chanh: Trong chanh chứa nhiều Vitamin C có tác dụng giảm hàm lượng axit uric trong cơ thể, ngăn ngừa các cơn đau cấp tính của gout. Ngoài ra, nước chanh thúc đẩy sự hình thành canxi cacbonat ­ trung hòa axit uric, giảm các triệu chứng của bệnh.

● Sữa ít chất béo: Một số nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng những người uống từ 1 tới 5 cốc sữa ít béo mỗi ngày sẽ giảm được 43% thì nguy cơ mắc bệnh gout.

● Cà phê: Một nghiên cứu về ảnh hưởng của café đến bệnh gout được đăng tải trên tạp chí Arthritis & Rheumatism năm 2007 cho thấy bệnh gút giảm 40%  ở những người dùng từ 4 ­ 5 cốc cà phê/ngày, gần 59% với người dùng 6 tách cà phê mỗi ngày. Số người tham gia cuộc nghiên cứu này khoảng hơn 43.000 người. Tuy nhiên các bác sĩ khuyên không nên thử nghiệm cách này vì uống nhiều café có thể gây ra một số tác dụng phụ. Tê chân tay khi ngồi http://coxuongkhoppcc.com/te-tay-chan-khi-ngoi.html 

● Nước ép dứa: Người bị gút nên dùng nước ép dứa mỗi ngày để giảm đau, giảm sưng và ngăn chặn cơn viêm khớp cấp nhờ đường, axit hữu cơ và khoáng chất tốt có trong dứa. Tuy nhiên những người bị đau dạ dày không nên dùng quá nhiều nước ép dứa để trị bệnh gút vì sẽ gây ra các kích ứng đường tiêu hóa.

● Nước ép anh đào: Đây là một lựa chọn khá tốt vì những chất có trong quả anh đào có thể giúp chống sưng, giảm viêm, đào thải các chất độc trong cơ thể, ngăn ngừa bệnh gout hiệu quả.

Người bị bệnh gút không nên ăn gì?


Kiêng tuyệt đối những thực phẩm giàu Purin như: hải sản, các loại thịt có màu đỏ như dê, trâu, bò, ngựa…

● Không ăn lục phủ ngũ tạng của động vật như lòng, gan, thận, lưỡi, óc…

● Kiêng ăn các loại trứng đang phát triển thành phôi như trứng vịt lộn, cút lộn…

● Không ăn các loại thực phẩm như măng, nấm, giá, bạc hà… vì chúng sẽ làm gia tăng tốc độ tổng hợp acid uric trong cơ thể.


● Giảm bớt các thực phẩm giàu đạm thực vật như đậu Hà Lan, đậu trắng, đậu đỏ, đậu xanh… hay các chế phẩm từ đậu nành như tào phớ, đậu phụ, sữa đậu nành …

● Không ăn khuya để giảm tải cho gan, thận.

● Không ăn các thực phẩm giàu chất béo như thức ăn chiên, mỡ, da động vật, mì tôm, thức ăn nhanh.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức để bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình được tốt hơn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Xem thêm: Bệnh xương hóa đá

Xương hóa đá

Bệnh xương hóa đá là một loại bệnh xương hiếm gặp, có tính chất di truyền và đặc trưng bởi sự gia tăng mật độ xương trên X-quang.


Bệnh xương đá ở trẻ sơ sinh là một bệnh có liên quan đến sự bất thường của gien có thể gây nên:
Gẫy xương
Thấp lùn
Nhiễm trùng tái diễn
Mất thính giác
Các vấn đề về thị giác
Căn bệnh này còn có những cái tên khác như là bệnh xương đá khởi phát sớm và bệnh xương đá ác tính ở trẻ sơ sinh.

Đây là một bệnh lý tương đối hiếm và có ảnh hưởng đến khoảng 1/200.000 người. Bệnh xương đá được chia làm vài dạng khác nhau tùy theo giai đoạn khởi phát: trẻ sơ sinh, thanh thiếu niên và người trưởng thành. Nói chung, bệnh xương đá ở trẻ sơ sinh là dạng nguy hiểm nhất còn ở người trưởng thành bệnh thường diễn biến ít nghiêm trọng hơn.


Ảnh hưởng của bệnh xương đá đối với cơ thể


Các vấn đề về xương và răng:

Xương đá là một bệnh lý gây rối loạn sự phát triển của xương, trong đó xương sẽ trở nên dày hơn. Bình thường, chỉ một số vị trí nhỏ của xương sẽ được mài mòn đi dưới tác động của một loại tế bào đặc biệt gọi là hủy cốt bào (osteoclast), và lại được hình thành bằng bởi các nguyên bào tạo xương (osteoblast). Quá trình này gọi là sự xây dựng lại cấu trúc xương và có vai trò duy trì một khung xương chắc khỏe.

Ở bệnh nhân bị mắc bệnh xương đá, các hủy cốt bào không thể hoạt động bình thường dẫn đến sự mất cân bằng giữa hai quá trình hủy xương và tạo xương. Hậu quả là xương sẽ trở nên dầy và yếu và có thể gây ra:

Gẫy xương
Xương kém phát triển dẫn đến chứng thấp lùn
Xương sọ trở nên dầy hơn, chậm mọc răng
Kích thước đầu lớn hơn bình thường

Các vấn đề về tủy xương và tế bào máu:

Tủy xương nằm bên trong xương có chức năng tạo thành các tế bào máu mới. Đối với trẻ sơ sinh mắc bệnh xương đá, do các tế bào hủy xương không thể thực hiện chức năng vốn có, khoảng không gian trong xương chứa tủy xương sẽ bị hẹp lại hoặc thậm chí không có. Hậu quả là các tế bào máu mới sẽ không được hình thành dẫn đến:

Thiếu máu do số lượng hồng cầu giảm. Các triệu chứng bao gồm da xanh tái, mệt mỏi, thiếu năng lượng.
Dễ bị xuất huyết do số lượng tiểu cầu giảm.
Dễ bị nhiễm trùng do số lượng bạch cầu giảm.

Các vấn đề gặp phải do chứng dày xương sọ:

Trẻ sơ sinh mắc chứng dày xương sọ do bệnh lý xương đá sẽ dễ gặp phải:
Hiện tượng nén ép một số dây thần kinh, gây nên một số vấn đề về thị giác và yếu cơ mặt
Hẹp xoang mũi gây nghẹt mũi mãn tính
Dầy xương tai cũng có thể gây đè nén dây thần kinh dẫn tới điếc.

Mức nồng độ canxi và hormon tuyến giáp:

Trẻ sơ sinh bị mắc bệnh xương đá sẽ có nồng độ canxi và hormon tuyến giáp trong máu thấp hơn bình thường. Điều này có thể dẫn đến tình trạng dễ bị kích thích và co giật nếu không được điều trị. Co giật thường là dấu hiệu đầu tiên của chứng xương đá ở trẻ sơ sinh.

Tuổi thọ:

Nếu bị mắc chứng suy tủy xương và nhiễm trùng tái diễn, một số trẻ bị mắc bệnh xương đá có thể tử vong trước năm 2 tuổi. Nếu không được điều trị, hầu hết trẻ bị xương đá thường chỉ sống được đến năm 10 tuổi. Cấy ghép tế bào gốc máu được coi là phương pháp điều trị đầy hứa hẹn để kéo dài sự sống cho trẻ.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức để bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình được tốt hơn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Xem thêm: Nhức mỏi chân tay

Thứ Tư, 28 tháng 3, 2018

Nhức mỏi chân tay khi thức dậy

Một bệnh khá phổ biến hiện nay ở nước ta đó là nhức mỏi chân tay, có thể nói căn bệnh này xuất hiện ở mọi lứa tuổi, thường bắt gặp ở những người ít vận động chân tay hoặc có vấn đề về bệnh lý, xương khớp. 


Nhức mỏi, tê bì chân tay là do rối loạn ở các cơ bắp, mô mềm xung quanh dây chằng và gân từ đó khiến dây thần kinh bị tổn thương gây ra cảm giác tê và đau buốt.

Triệu chứng của bệnh nhức mỏi chân tay


Bệnh nhức mỏi chân tay thường hay xuất hiện vào thời điểm cuối ngày, vào ban đêm hoặc sáng ngủ dậy. Chân tay tê bì, nhức mỏi khiến cho bạn có cảm giác rất mệt, uể oải.

Tình trạng nhức mỏi tay chân thường gặp ở những người ít vận động, người cao tuổi và người có vấn đề liên quan đến xương khớp.

Đừng chủ quan khi bạn gặp tình trạng nhức mỏi chân tay thường xuyên và kéo dài dai dẳng, bởi nếu để lâu mà không thăm khám, chứng bệnh đau nhức chân tay sẽ khiến cho cơ thể của bạn mệt mỏi, suy kiệt, buồn chán, dẫn đến ăn uống kém, ngủ không đủ giấc hoặc mất ngủ…
nhức mỏi chân tay

Bệnh nhức mỏi chân tay thường hay xuất hiện vào thời điểm cuối ngày, vào ban đêm hoặc sáng ngủ dậy

Nguyên nhân gây nên bệnh nhức mỏi chân tay


– Cơ thể thiếu canxi trong xương, thiếu vitamin D: Thiếu canxi sẽ dẫn đến tình trạng loãng xương, thường xuyên đau nhức mỏi chân tay, móng tay, chân dễ gãy, cơ thể lúc nào cũng mệt mỏi, uể oải, thiếu sinh khí


– Suy tĩnh mạch dẫn đến nhức mỏi chân tay: Người mắc bệnh thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, đau thần kinh tọa, tiểu đường, các bệnh về cơ xương khớp như thấp khớp, thoái hóa, viêm khớp, ung thư xương…… sẽ thường bị suy tĩnh mạch. Trong đó, suy tĩnh mạch là một hiện tượng mà các tĩnh mạch chèn ép các dây thần kinh và mạch máu khiến cho giảm lượng máu nuôi dưỡng các cơ, khớp nên hay có cảm giác tay chân bị nhức mỏi.

– Chấn thương xương khớp, tụ máu do vết thương cũng khiến cho xương khớp tay chân bị ảnh hưởng, gây đau nhức.

– Các bệnh lý khác như tiểu đường, xơ vữa động mạch, thiếu máu não, viêm đa rễ thần kinh, các bệnh về gan, thận…

– Do các yếu tố bên ngoài tác động như: Làm quá nhiều công việc nặng, nằm hoặc ngồi lâu sai tư thế, tập luyện thể dục quá sức, hoặc vận động các cơ khớp không kỹ trước khi luyện tập, lười vận động… cũng là nguyên nhân gây nên nhức mỏi chân tay. Căng cơ vai gáy http://coxuongkhoppcc.com/cang-co-vai-gay.html 

– Đau mỏi chân do tác dụng phụ của một số loại thuốc kháng sinh liều cao

– Thừa cân, béo phì: Khi quá béo, trọng lượng nặng của cơ thể sẽ dồn lên các khớp chân khiến cho các khớp có thể bị tổn thương, gây nhức mỏi, tê bì, đau đớn.

– Cơ thể bị nhiễm độc do sống trong môi trường ô nhiễm

Hỗ trợ điều trị bệnh nhức mỏi chân tay


Khi gặp triệu chứng nhức mỏi chân tay kéo dài và thường xuyên, gây khó chịu cho sức khỏe và tinh thần, người bệnh nên đến ngay các cơ sở ý tế và bệnh viện chuyên khoa xương khớp để bác sĩ có thể khám và tư vấn hỗ trợ điều trị kịp thời.

– Đảm bảo chế độ dinh dưỡng: Bổ sung nhiều thực phẩm giàu kali, canxi như tôm, cá, cua…, các thực phẩm giàu vitamin nhóm B (B1,B6,B2) giúp tăng cường lưu thông máu tới các bộ phận của cơ thể, giảm đau và phục hồi chức năng của dây thần kinh các cơ, khớp.


– Uống đủ nước: Mỗi ngày bạn phải uống ít nhất 2l/nước để cung cấp đủ lượng nước cho cơ thể

– Có chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, thể dục thường xuyên nhẹ nhàng phù hợp với sức khỏe để cơ thể được khỏe mạnh

– Thư giãn tinh thần, thực hiện lối sống lành mạnh, hạn chế các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá…

Áp dụng một số bài thuốc dân gian an toàn và có hiệu quả trị bệnh nhức mỏi chân tay nhanh như: chườm lên chỗ đau lá ngải cứu đã được hơ nóng, ngâm chân bằng nước muối pha rượu gừng, sắc lá lốt phơi khô thay nước… Tác dụng có thể khác nhau tùy theo cơ địa của từng người!

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ có thể giúp bạn có thêm thông tin bổ ích và có lợi cho sức khỏe. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và thành công.

Thứ Ba, 27 tháng 3, 2018

Cách phát hiện cong vẹo cột sống

Vẹo cột sống có nguy hiểm không và cách chữa trị như thế nào là thắc mắc của nhiều bà mẹ. Tại Việt Nam, vẹo cột sống là bệnh rất phổ biến ở trẻ nhỏ nhưng các bậc phụ huynh lại chậm trễ trong việc nhận biết bệnh. 


Có nhiều trường hơp năng khi được đưa đến bác sĩ thăm khám, cột sống của trẻ đã bị vẹo đến trên 100 độ, gây rối loạn tư thế, dị dạng thân hình, ảnh hưởng trầm trọng đến chức năng tim, phổi. Nếu không điều trị sớm từ khi bệnh mới bắt đầu khởi phát, sẽ rất khó điều trị dứt điểm và thời gian chữa bệnh sẽ càng kéo dài thêm.

Như chúng ta đã biết, cột sống là bộ phận đặc biệt quan trọng của con người. Nó đóng vai trò như bộ khung nâng đỡ cơ thể, giúp con người có dáng đứng thẳng, bảo vệ tủy sống và những cơ quan nội tạng bên trong. Cong vẹo cột sống xuất hiện ở bé sơ sinh và trẻ nhỏ do nhiều nguyên nhân khác nhau: có thể do bẩm sinh và các bệnh lý liên quan đến tùy sống hay thần kinh cơ, do tập ngồi hay tập đi quá sớm hoặc tư thế trong học tập và làm việc không đúng. Trong đó có đến 75% trường hợp dị tật cột sống không rõ nguyên nhân

Cách phát hiện sớm bệnh vẹo cột sống:


Đối với trẻ khỏe mạnh bình thường, khi nhìn từ cổ xuống lưng và thắt lưng, bạn sẽ thấy cột sống thẳng hàng. Đồng thời khi nhìn ngang, cột sống hơi cong ở lưng và có độ ưỡn ở thắt lưng.

Tuy nhiên đối với trẻ bị vẹo cột sống, quan sát phía sau khi trẻ đứng thẳng sẽ thấy vai xệ một bên, lồng ngực nhô lên một bên, trong một số trường hợp vùng hông – thắt lưng nhô phía bên kia, cột sống lệch sang một bên, xương chậu và háng cao hơn bên kia. Khi cho trẻ cúi thắt lưng, nhìn từ phía sau bạn sẽ thấy rõ lồng ngực hay hông thắt lưng nhô lên về một phía.

Dấu hiệu nhận biết và biến chứng bệnh cong vẹo cột sống
Tùy từng mức độ nặng nhẹ của bệnh cong vẹo cột sống mà các biến chứng có thể khác nhau.


Dấu hiệu nhận biết bệnh vẹo cột sống:


Vẹo độ 1: cột sống đã lệch nhưng khó phát hiện bằng mắt thường. Ở cấp độ này chưa ảnh hưởng đến chức năng hô hấp.

Vẹo độ 2: nhìn từ phía sau đã thấy hình dáng cong vẹo cột sống, thấy được gù xương sườn do đốt sống bị xoáy vặn. Ở cấp độ này, đã có ảnh hưởng nhẹ đến chức năng hô hấp.

Vẹo độ 3: đây là giai đoạn các dấu hiệu vẹo cột sống đã rõ ràng, có thể thấy rõ cột sống người bệnh bị vẹo sang một bên, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng hô hấp, làm biến dạng khung chậu, khớp háng, gây trở ngại cho việc sinh con sau này ở nữ giới.

Trong các trường hợp nặng hơn, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng đau do bắp thịt bị kéo căng, xương ngực bị biến dạng gây suy hô hấp mãn tính, tim phổi bị xê dịch vị trí, xương chậu bị quay lệch, chèn ép các cơ quan trong ổ bụng.

Chữa trị vẹo cột sống rất phức tạp và đòi hỏi sự kiên trì của bệnh nhân, tùy thuộc vào mức độ cong vẹo và sự phát triển của cột sống mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị khác nhau. Vì vậy các bậc phụ huynh nên thường xuyên để ý cột sống của trẻ, hướng dẫn tư thế đúng khi trẻ ngồi học,  nếu thấy có dấu hiệu bất thường thì nên đưa trẻ đến bác sĩ để được tư vấn và can thiệp kịp thời.

Hy vọng những chia sẻ chân thành từ bác sĩ qua bài viết sẽ giúp bạn đọc có được những tư liệu bổ ích. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và vui vẻ trong cuộc sống.

Xem thêm: Cơn đau cổ tay

Thứ Bảy, 24 tháng 3, 2018

Nguyên nhân đau cổ tay

Khi mà đôi tay liên lục hoạt động trong thời gian dài sẽ bị áp lực và quá tải, đây là nguyên nhân chính khiến các khớp bàn tay thường bị tổn thương, gây ra các cơn đau cổ tay khó chịu. Nếu không điều trị, nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống sinh hoạt hằng ngày cũng như hiệu suất công việc, khiến tinh thần người bệnh giảm sút.

Cấu trúc ống cổ tay


Ống cổ tay là đoạn cổ tay gồm tám xương cổ tay, tạo thành một vòng cung, và dây chằng ngang cổ tay kéo ngang qua đoạn cổ tay.

Bên trong ống cổ tay là chín đoạn dây chằng kéo xuống các ngón tay. Chạy ngang qua ống cổ tay còn có dây thần kinh trung tuyến (median) có kích thước bằng một cây bút chì chứa hàng ngàn dây thần kinh cảm giác đi tới các ngón tay. Trị đau cột sống bằng đông y http://coxuongkhoppcc.com/chua-dau-cot-song-bang-dong-y.html 

Dây thần kinh trung tuyến nằm ngay dưới dây chằng ngang và tiếp xúc trực tiếp với dây chằng khi cổ tay hoặc các ngón tay uốn cong hay duỗi thẳng.

Do đau cổ tay có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý khác nhau nên nếu người bệnh chủ quan và tự ý mua thuốc về uống, có thể khiến bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Để việc điều trị đạt hiệu quả cao thì việc xác định chính xác nguyên nhân là yếu tố rất quan trọng.

Nhận biết nguyên nhân và triệu chứng đau cổ tay


Hội chứng ống cổ tay

Hội chứng ống cổ tay rất phổ biến ở giới văn phòng hoặc những đối tượng thường xuyên sử dụng máy vi tính, người chơi tennis, cầu lông, golf… Các thao tác gập và cong cổ tay thường xuyên sẽ gây ra các căng thẳng bất thường, khiến vùng khuỷu tay, vai, đặc biệt là cổ tay bị đau.

Người mắc hội chứng ống cổ tay sẽ bị đau ở vùng khuỷu tay, vai và cổ tay. Sự chèn ép của dây thần kinh giữa trong ống cổ tay cũng có thể gây ra cơn đau, tê bì hay loạn cảm của ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và một phần ngón nhẫn. Trong một số trường hợp, đau và tê bì có thể lan rộng lên đến toàn bộ bàn tay hoặc thậm chí đến cổ tay và cẳng tay. Nếu không được điều trị kịp thời, bàn tay sẽ bị yếu đi, ảnh hưởng đến vận động và dễ làm rơi các đồ vật.


Hội chứng chèn ép đúp

Dây thần kinh đi tới tay bắt đầu từ cột sống cổ. Khi ở cổ xuất hiện sự sai khớp nhẹ sẽ chèn ép lên dây thần kinh tại nguồn (chỗ chèn ép thứ 1), từ đây sẽ ảnh hưởng lan xuống thần kinh cổ tay (chỗ chèn ép thứ 2). Tình trạng này được gọi là Hội Chứng Chèn Ép Đúp, người bệnh bị đau hai vị trí cùng lúc.

Chấn thương sụn và xương dưới sụn

Tổn thương sụn và xương dưới sụn có thể gây ra chứng đau cổ tay. Đây là tổn thương thường gặp trong bệnh lý thoái hóa khớp. Thoái hóa là quá trình tự nhiên không thể tránh khỏi, tuy nhiên các thao tác cử động cổ tay lặp lại thường xuyên càng đẩy nhanh tốc độ thoái hóa của khớp cổ tay.

Giai đoạn đầu sẽ rất khó phát hiện vì không có triệu chứng rõ rệt, đến khi người bệnh bị đau nhức thì sụn khớp đã bị nứt vỡ hoặc phần xương dưới sụn đã bị xơ hóa, mọc gai,…

Hội chứng De Quervain

Đau khớp cổ tay còn có thể là dấu hiệu của hội chứng De Quervain. Tình trạng này xảy ra khi bao gân cơ dạng dài ngón cái và gân cơ duỗi ngắn ngón cái bị viêm. Đây là 2 gân quan trọng chi phối vận động của ngón cái. Phụ nữ làm việc nội trợ hay những đối tượng thường xuyên cầm, nắm, xoay, vặn cổ tay và ngón cái có nguy cơ cao mắc hội chứng De Quervain.

Người bệnh sẽ có cảm giác đau cổ tay, phần dưới cẳng tay, ngay trên ngón cái. Khi người bệnh hoạt động cổ tay thường xuyên sẽ khiến các tổn thương nặng hơn.

Hy vọng những chia sẽ trên của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức bổ ích. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe trong cuộc sống.

Xem thêm: Bệnh gai khớp gối

Thứ Sáu, 23 tháng 3, 2018

Chữa bệnh gai khớp gối

Có nhiều cách để chữa trị bệnh gai khớp gối hiện nay như dùng thuốc giảm đau, vật lý trị liệu (xoa bóp, chườm nóng,…), tiêm thuốc vào khớp. Với những trường hợp nặng, bệnh nhân được cho nội soi khớp, mài những chỗ lớm khởm của sụn, cắt những cái “gai”, ghép sụn lành vào chỗ bị “ăn mòn”… mang đến hiệu quả điều trị tích cực. Cùng tìm hiểu về bệnh gai khớp gối nhé!


Có thể nói nguyên nhân chính gây ra bệnh gai khớp gối chính là do sự thoái hóa của sụn khớp. Sụn khớp bị thoái hóa do nhiều yếu tố:

Tuổi tác: Từ 30 tuổi trở đi các dịch khớp không còn nhiều như trước dẫn đến tình trạng khô khớp , sụn khớp của chúng ta cũng bắt đầu thoái hóa dần và diễn tiến rất âm thầm chúng ta không thể biết được.

Phụ nữ mang thai, nuôi con, người béo phì, tiểu đường, buồng trứng “lên lão”, hormone suy giảm… đều là yếu tố thúc đẩy sụn khớp thoái hóa nhanh hơn.

Khi sụn khớp gối bị ăn mòn và trở lên lởm chởm thì cơ thể sẽ phục hồi nó bằng cách đắp vá canxi vào những chỗ đó. Tuy nhiên vì thành phần cấu tạo nên sụn không phải là canxi cho nên canxi chỉ còn cách đọng lại bên ngoài tạo thành những mỏm lởm chởm mà người ta gọi là gai xương.


Phòng và chữa trị gai khớp gối như thế nào?


Có nhiều cách để chữa trị bệnh gai khớp gối hiện nay như dùng thuốc giảm đau, vật lý trị liệu (xoa bóp, chườm nóng,…), tiêm thuốc vào khớp. Với những trường hợp nặng, bệnh nhân được cho nội soi khớp, mài những chỗ lớm khởm của sụn, cắt những cái “gai”, ghép sụn lành vào chỗ bị “ăn mòn”… mang đến hiệu quả điều trị tích cực. Với những bệnh nhân bị gai khớp gối quá nặng, đến mức không đi được thì cần phải thực hiện phẫu thuật khớp gối, đục khớp, thay khớp gối nhân tạo.

Tuy nhiên đừng để đến khi khớp có triệu chứng thoái hóa mới bắt đầu cuống cuồng đi chạy chữa. Bạn cần chăm sóc và bảo vệ hệ xương khớp của mình ngay từ khi bạn 30 tuổi để phòng ngừa thoái hóa khớp, gai khớp.

Theo các chuyên gia, bạn cần ngăn ngừa gai khớp gối ngay từ giai đoạn đầu khi sụn khớp và xương dưới sụn vẫn còn khỏe mạnh hoặc mới bắt đầu bị thoái hóa bằng cách cung cấp dưỡng chất cho sụn khớp và xương dưới sụn như canxi, vitamin D, collagen, glucosamin, chondrotin và các dưỡng chất cần thiết có lợi cho xương khớp. Chế độ ăn cần hạn chế muối, đường, dầu mỡ và tập luyện thường xuyên để khớp dẻo dai.

Bệnh nhân cũng cần điều chỉnh cân nặng phù hợp, nên giảm cân nếu cơ thể trong tình trạng thừa cân, béo phì để giảm bớt áp lực lên khớp gối. Hạn chế và tránh thực hiện các thói quen không tốt như ngồi xổm, ngồi bắt chéo chân.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ có thể giúp bạn có thêm thông tin bổ ích và có lợi cho sức khỏe. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và thành công.

Xem thêm: Xương thủy tinh

Thứ Tư, 21 tháng 3, 2018

Nguyên nhân của bệnh xương thủy tinh là gì?

Xương thủy tinh là do các sợi collagen của xương bị tổn thương và trở nên giòn yếu, loãng xương, dễ gãy dù là gặp phải những va chạm rất nhẹ, ho, hắt hơi… kể cả khi không gặp bất cứ va chạm gì. Bệnh xương thủy tinh có tinh di truyền, không phụ thuộc vào chủng tộc hay giới tính.


Các triệu chứng phổ biến 


Các triệu chứng phổ biến của bệnh xương dễ gãy bao gồm xương yếu và giòn, điếc, màng cứng mắt màu xanh, răng yếu và đổi màu, yếu cơ, lỏng khớp và dị tật xương. Đau thắt lưng hông trái http://coxuongkhoppcc.com/dau-lung-ben-trai.html

Nguyên nhân nào gây ra bệnh xương thủy tinh?


Xương thủy tinh là bệnh di truyền, bạn sẽ có 50% khả năng mắc bệnh nếu thừa hưởng gen bệnh của bố hoặc mẹ. Tuy nhiên, một số trường hợp khác là do đột biến gen gây ra.


Nguy cơ mắc phải


Những ai thường mắc phải  bệnh xương thủy tinh?

Xương thủy tinh có thể ảnh hưởng đến cả nam và nữ giới với mọi chủng tộc. Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Hy vọng những kinh nghiệm bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn đọc. Chúc bạn có một sức khỏe dồi dào.

Thứ Ba, 20 tháng 3, 2018

Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm

Thoát vị đĩa đệm cột sống lưng và thắt lưng là một trong những bệnh lý xảy ra rất phổ biến hiện nay. Bệnh khó chữa trị và thường gây nhiều biến chứng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh nếu không có biện pháp điều trị kịp thời. Chữa thoát vị đĩa đệm cột sống lưng và thắt lưng được thực hiện bằng phương pháp Chiropractic tiên tiến của Mỹ với tỷ lệ thành công hơn 95%.


Thông thường, thoát vị đĩa đệm cột sống lưng và thắt lưng xảy ra phổ biến ở những người lao động nặng nhọc hoặc nhân viên văn phòng ngồi lâu trong thời gian dài, thường do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra như sau:

Sai tư thế trong công việc và sinh hoạt: Việc khuân vác, bưng bê các vật quá nặng không đúng cách, ngồi xuống đứng lên đột ngột, ngồi làm việc sai tư thế, tập thể dục hoặc thực hiện các hoạt động thể thao sai cách,… hoàn toàn có thể khiến đốt sống lưng và thắt lưng bị chấn thương.

Chấn thương, tai nạn vùng thắt lưng: Té ngã, va đập vào cột sống lưng hoặc thắt lưng, ngã đập mông xuống vật cứng trong quá trình làm việc hoặc lao động, tai nạn giao thông, khuân vác vật cách xa người khiến khớp sống lưng bị trật, viêm khớp,… cũng là một trong những nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm cột sống lưng và thắt lưng.

Thoát vị đĩa đệm cột sống lưng và thắt lưng phát sinh bởi nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra.
Tuổi tác và các bệnh lý bẩm sinh: Với những người trên 30 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh sẽ cao hơn do đĩa đệm dần mất sự linh hoạt trong quá trình vận động, nhân nhầy có thể bị khô, vùng sụn xơ hóa,… Một số bệnh nhân đang mắc các bệnh lý cột sống bẩm sinh như gai đôi cột sống, gù vẹo,… cũng dễ bị thoát vị đĩa đệm cột sống lưng.

Di truyền từ người thân trong gia đình: Nếu cha mẹ hoặc người thân có cột sống hay đĩa đệm bị yếu do bất thường về cấu trúc, các thế hệ sau này nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống sẽ cao hơn người bình thường.

Trong đó, thoái hóa đĩa đệm cột sống thắt lưng là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và phức tạp nhất, bởi thắt lưng phải chịu áp lực lớn từ cơ thể và nhiều hoạt động trong sinh hoạt. Triệu chứng này xảy ra do phần đĩa đệm bị thoái hóa khiến nhân nhầy mất nước, bao xơ dần xơ cứng và dễ bị rách, dẫn đến tình trạng thoát vị đĩa đệm, chèn ép hệ thống rễ thần kinh và dây thần kinh tọa, phát sinh các cơn đau nhức kéo dài từ lưng, thắt lưng cho đến tận gót chân.


Ngoài ra, đĩa đệm cột sống thắt lưng bị thoái hóa còn là nguyên nhân gây ra nhiều biến chứng cột sống khác như:

Dễ làm cột sống bị xẹp lún, nứt, vỡ.

Đốt sống sẽ có nguy cơ mọc gai xương, gây ra tình trạng gai cột sống.

Lưng có dấu bị cong, vẹo bất thường, đi đứng khập khiễng và dễ té ngã.

Chiều cao của người bệnh bị ảnh hưởng đáng kể.

CÁC DẠNG THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG Ở LƯNG THƯỜNG GẶP


Thoát vị đĩa đệm cột sống lưng và thắt lưng do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, vì thế biểu hiện và dạng bệnh lý gặp phải của mỗi người có thể không giống nhau, phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh và độ tuổi ở mỗi người, bao gồm các dạng sau:

Thoát vị đĩa đệm thành một khối: Đây là tình trạng vỏ bọc đĩa đệm bị rách khiến nhân nhầy tràn ra bên ngoài và xuyên qua dây chằng dọc sau, gây chèn ép rễ thần kinh đột ngột, làm liệt cơ và rối loạn cơ vòng.

Thoát vị đĩa đệm hai bên: Khi vòng sợi phía sau bị rách ở cả hai bên do chấn thương hoặc tác động làm nhân nhầy 2 bên lồi ra, khiến bệnh nhân có thể đau cùng lúc 2 phía hoặc đau cách nhau.

Thoát vị đĩa đệm đa tầng: Là trường hợp đĩa đệm bị thoát vị tại nhiều vị trí khác nhau trên cột sống, có thể nằm liền nhau hoặc cách nhau vài đốt sống. Tình trạng này rất khó điều trị, các biến chứng cũng nguy hiểm và phức tạp hơn.

Thoát vị đĩa đệm nhân nhầy bị kẹt: Nếu nhân nhầy tràn qua vòng sợi do vỏ bọc bị rách nhưng lại kẹt giữa mép thân đốt sống kề nhau, có thể gây ra các cơn đau đột ngột vùng lưng và kèm theo đau dây thần kinh hông to. Triệu chứng đôi khi chấm dứt ngay sau đó khi nhân nhầy hết kẹt.

Hy vọng bài viết có thể cung cấp thêm cho bạn đọc những thông tin bổ ích, chúc bạn có thêm sức khỏe và nhiểu niềm vui trong cuộc sống.

Xem thêm: